CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

BAN TỔ CHỨC TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN

 

Địa chỉ: Số 2, phường Trưng Vương, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Điện thoại, Fax: 0208.3855459

Email: bandanvantutn@gmail.com

I. Chức năng, nhiệm vụ cơ quan Ban Dân vận Tỉnh ủy

Căn cứ Quy Định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương”.

1. Chức năng

1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy về công tác dân vận.

1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của tỉnh ủy (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo); là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh, thành phố.

2. Nhiệm vụ

2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

a) Chủ trì, phối hợp tham mưu, đề xuất xây dựng các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, chương trình công tác dân vận và chủ trương, giải pháp về công tác dân vận của tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy.

b) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và triển khai tổ chức thực hiện.

c) Tham mưu giúp cấp ủy nắm tình hình và chỉ đạo hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng ở địa phương; hoạt động công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở địa phương.

d) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (bao gồm cả tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân), báo cáo và tham mưu kịp thời với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận và xử lý những vấn đề phát sinh.

đ) Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong việc thể chế hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận, tôn giáo, dân tộc và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

e) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Dân vận Trung ương theo quy định.

g) Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận.

2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

a) Việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận.

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của đảng trong tỉnh.

2.3. Thẩm định, thẩm tra

a) Các đề án, văn bản về công tác dân vận trước khi trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.

b) Tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh... có liên quan đến công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo; các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân và công tác dân vận của các cơ quan nhà nước.

2.4. Phối hợp

a) Với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tham mưu, giúp tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm về công tác dân vận.

b) Với các ban, ngành liên quan trong các hoạt động chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin... Về công tác dân vận ở địa phương.

c) Với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan và các hội quần chúng trong công tác vận động nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số và chức sắc trong tôn giáo; trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

d) Với ban tổ chức tỉnh ủy trong công tác cán bộ theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của ban dân vận tỉnh ủy.

đ) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.

2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.

II. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Ban:

- Đồng chí Dương Văn Tiến, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy

- Đồng Đồng chí Lê Kim Phúc, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Tỉnh ủy.

- Đồng chí Vũ Minh Tuấn, Phó Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy

 

2. Các phòng trực thuộc

2.1. Phòng Tổng hợp, đoàn thể và các hội

Trưởng phòng: Đồng chí Chu Thị Minh Tâm

2.2. Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước, dân tộc và tôn giáo

Trưởng phòng: Đồng chí Nguyễn Đức Thành

3. Tổ chức đảng, đoàn thể

3.1. Chi bộ Ban Dân vận Tỉnh ủy là chi bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh. Chi bộ có 16 đảng viên sinh hoạt tại 02 tổ đảng. Ban Chấp hành Chi bộ gồm 02 đồng chí, đồng chí Nguyễn Đức Thành, Trưởng phòng Dân vận các cơ quan Nhà nước, dân tộc và tôn giáo là Phó Bí thư chi bộ. (Chi bộ chưa kiện chức danh Bí thư sau khi đồng chí Bí thư chi bộ chuyển công tác)

3.2. Công đoàn Ban Dân vận Tỉnh ủy là công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh. Công đoàn Ban Tổ chức có 16 đoàn viên sinh hoạt tại 02 tổ công đoàn. Ban Chấp hành Công đoàn Ban Dân vận Tỉnh ủy gồm 05 đồng chí, đồng chí Vũ Minh Tuấn, Phó Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy là Chủ tịch Công đoàn.